Bệnh ung thư vùng đầu cổ (có thể được hiểu một cách đơn giản là bao gồm ung thư vòm họng, ung thư thanh quản, ung thư mũi, ung thư xoang và ung thư miệng) có số lượng các trường hợp mới được chẩn đoán trên toàn thế giới mỗi năm ước tính là hơn 550.000 với khoảng 380.000 trường hợp tử vong. Một trong những bệnh ung thư vùng đầu cổ gây ảnh hưởng khá nhiều đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân là ung thư vòm họng.
Theo số liệu từ Globocan, năm 2012 trên thế giới có 86.691 trường hợp mắc ung thư vòm họng, trong đó 60.896 trường hợp mắc mới ở nam và 25.795 trường hợp mắc mới ở nữ. Đã có 50.831 trường hợp tử vong do căn bệnh này, trong đó 35.756 trường hợp xảy ra ở nam giới và 15.075 trường hợp ở nữ giới.
Ung thư vòm họng (Nasopharyngeal Carcinoma – NPC) là một dạng bệnh ác tính xuất phát từ các tế bào ở khu vực cao nhất của hầu họng, nằm ngay phía sau mũi. Ung thư vòm mũi họng thường là loại ung thư biểu mô không biệt hóa và là một trong những loại ung thư phổ biến và có tính chất địa phương.
Nguyên nhân chính gây ra ung thư vòm họng gồm có:
Virus Epstein-Barr (EBV): Sự tăng cao của kháng huyết thanh anti-EBV trong máu của bệnh nhân ung thư vòm họng và sự có mặt của ADN virus trong nhân các tế bào ung thư cho thấy virus này là một trong những nguyên nhân chính gây bệnh ung thư vòm họng.
Virus HPV (Human Papillomavirus) là một loại virus phổ biến gây ra các bệnh lây truyền qua đường tình dục và cũng là một trong những nguyên nhân chính gây ra ung thư vòm họng. Các loại virus HPV có liên quan đến ung thư vòm họng là HPV 16 và HPV 18. Khi virus HPV xâm nhập vào cơ thể, nó có thể gây ra sự biến đổi gen trong các tế bào vòm họng, dẫn đến sự phát triển của ung thư vòm họng.
Yếu tố môi trường: Thức ăn giàu các chất nitrosamine như thịt muối, thịt hun khói có thể dễ dàng bay hơi và được biết đến là tác nhân gây ung thư biểu mô mũi, xoang.
Sử dụng thuốc lá và rượu bia quá mức có thể là nguyên nhân gây ung thư vòm họng, cũng như kích thích sự tái phát của EBV.
Bất thường nhiễm sắc thể: Nghiên cứu về biến đổi di truyền ở bệnh nhân ung thư vòm mũi họng đã xác định tổn thương trên các nhiễm sắc thể 3p, 9p, 11q, 13a, 14q và 16q, ảnh hưởng tới vùng chứa các gen ức chế hình thành u.
Thực phẩm: Ung thư vòm họng còn có thể do thực phẩm không đảm bảo an toàn, thức ăn được ướp quá nhiều muối trước khi chế biến, thường xuyên ăn đồ lên men, muối chua, chứa nhiều chất bảo quản.
Di truyền: Gia đình có người thân bị ung thư vòm họng thì những thành viên khác sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao gấp 7 lần người bình thường.
Ung thư vòm họng giai đoạn đầu là gì?
Vị trí xuất hiện khối u ung thư hầu họng ở giai đoạn 1
Ung thư vòm họng được chia thành 5 giai đoạn, từ giai đoạn 0 đến IV. Ung thư vòm họng giai đoạn đầu hay còn gọi là ung thư vòm họng giai đoạn sớm được xác định từ giai đoạn 0 – III (T1N2), là giai đoạn ung thư tại chỗ tại vùng, chứ chưa di căn sang các vị trí khác.
Giai đoạn 0 (Tis, N0, M0): Khối u chỉ nằm ở lớp tế bào trên cùng bên trong vòm họng và chưa phát triển sâu hơn (Tis). Ung thư chưa lan đến các hạch (N0), cũng chưa di căn đến các bộ phận xa của cơ thể (M0).
Giai đoạn I (T1 N0 M0): Khối u nằm giới hạn trong vòm họng. Khối u có thể đã lan ra hầu họng (một phần của cổ họng ở phía sau miệng) và/hoặc khoang mũi nhưng không xa hơn vùng họng (T1). Ung thư chưa lan đến các hạch (N0), cũng chưa di căn đến các bộ phận xa của cơ thể (M0).
Giai đoạn II (T0 N1 M0, hoặc T1 N1 M0, hoặc T2 N0 M0 hoặc N1 M0): Khối u nằm trong vòm họng. Khối u có thể đã phát triển thành hầu họng (một phần của cổ họng phía sau miệng) và/hoặc khoang mũi (T1); hoặc đã lan đến vùng họng nhưng không xa hơn (T2). Hoặc không thấy khối u trong vòm họng (T0), nhưng ung thư được tìm thấy trong các hạch ở cổ.
Ung thư đã lan đến một hoặc nhiều hạch ở một bên cổ, hoặc di căn đến các hạch một bên/hoặc hai bên ở phía sau họng. Trong cả hai trường hợp, không có hạch nào lớn hơn 6cm theo chiều ngang (N1).
Ung thư chưa di căn đến các bộ phận xa của cơ thể (M0).
Giai đoạn II (T2, N0 hoặc N1, M0): Khối u đã phát triển vào vùng quanh họng và các cấu trúc xung quanh, nhưng không vào xương (T2).
Ung thư chưa lan đến các hạch lân cận (N0); hoặc đã lan đến một hoặc nhiều hạch ở một bên cổ, hoặc di căn đến các hạch một bên/hoặc hai bên ở phía sau họng. Trong cả hai trường hợp, không có hạch nào lớn hơn 6cm theo chiều ngang (N1).
Ung thư chưa di căn đến các bộ phận xa của cơ thể (M0).
Giai đoạn III (T0 hoặc T1, N2, M0): Khối u nằm trong vòm họng. Khối u có thể đã phát triển thành hầu họng (một phần của cổ họng phía sau miệng) và/hoặc khoang mũi (T1). Hoặc không thấy khối u trong vòm họng (T0), nhưng ung thư được tìm thấy trong các hạch ở cổ.
Ung thư đã lan đến các hạch ở cả hai bên cổ, không hạch nào có chiều ngang lớn hơn 6cm (N2).
Ung thư chưa di căn đến các bộ phận xa của cơ thể (M0).
Dấu hiệu ung thư vòm họng giai đoạn đầu
Theo bác sĩ Trần Vương Thảo Nghi, giai đoạn đầu của ung thư vòm họng có các triệu chứng không rõ ràng, thường dễ gây nhầm lẫn với các bệnh viêm mũi họng thông thường, chính vì vậy bệnh ung thư vòm họng rất dễ bị bỏ sót. Nổi hạch cổ có thể là biểu hiện ung thư vòm họng giai đoạn đầu ở nhiều bệnh nhân.
Các triệu chứng ung thư vòm họng giai đoạn đầu có thể bao gồm:
Đau khi nuốt, hoặc khó nuốt;
Đau tai, viêm tai giữa, ù tai, có thể giảm thính lực;
Đau họng hoặc ho dai dẳng;
Nổi hạch ở cổ, có thể kèm theo sưng đau hoặc không;
Thay đổi giọng nói, đặc biệt là khàn giọng hoặc nói không rõ ràng;
Chảy dịch mũi kéo dài, dịch có thể là dịch trong – dịch có màu, có máu hoặc có mủ;
Khạc đờm có máu, mủ,…
Chảy máu sau khi gãi vòm họng hoặc nhổ tắc
Ho có thể kéo dài hoặc không thể chữa khỏi bằng các loại thuốc thông thường
Cảm giác đau hoặc khó nuốt, đặc biệt là khi ăn thực phẩm cứng, lạnh hoặc nóng.
Sự khó khăn khi thở
Các vết loét hoặc vết thương ở vòm họng.
Giai đoạn đầu của ung thư vòm họng là giai đoạn sớm nhất khi khối u vẫn nhỏ và chưa lan sang các bộ phận khác của cơ thể. Ở giai đoạn này, ung thư vòm họng có thể không gây ra các triệu chứng rõ ràng hoặc chỉ gây ra một số triệu chứng như khó nuốt, ho, đau vòm họng hoặc vạch đỏ trên vòm miệng. Tuy nhiên, nếu không được phát hiện kịp thời và điều trị, ung thư vòm họng tiếp tục phát triển và lan rộng ra các bộ phận lân cận. Giai đoạn 1 của ung thư vòm họng là khi khối u đã bắt đầu phát triển và lan sang một phần của vòm họng như hầu họng, khoang mũi,…
Một số triệu chứng của ung thư vòm họng ở giai đoạn 1 có thể bao gồm: khó nuốt, đau vòm họng hoặc tai, ho, hắt hơi hoặc khó thở. Tuy nhiên, các triệu chứng này cũng có thể xuất hiện ở các bệnh lý khác và không chỉ xuất hiện ở ung thư vòm họng. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, ung thư vòm họng có thể tiến triển đến giai đoạn nặng hơn, lan rộng sang các bộ phận khác của cơ thể, gây ra các triệu chứng nghiêm trọng hơn và khó điều trị hơn.
Ở giai đoạn 1, bệnh thường bị nhầm lẫn với triệu chứng của các bệnh lý hô hấp thông thường, đôi khi không có triệu chứng, gây khó khăn trong chẩn đoán. Do đó, bệnh thường chỉ được phát hiện khi ung thư vòm họng đã tiến vào giai đoạn tiến xa và di căn, gây ra khó khăn trong quá trình điều trị và mang lại nhiều đau đớn cho người bệnh.
Ở giai đoạn 1 của ung thư vòm họng, khi khối u chưa lan sang các bộ phận khác, có thể xuất hiện một số dấu hiệu không đặc hiệu hoặc những triệu chứng nhẹ như:
Khó nuốt hoặc đau khi nuốt thức ăn, được mô tả như một cảm giác tắc nghẽn trong vòm họng
Chảy máu mũi
Đau hoặc khó chịu trong vòm họng, đặc biệt là trong khi nói hoặc ăn
Ho khan kéo dài hoặc ho có chất nhầy
Cảm thấy có vật ngoại cố định trong vòm họng
Vòm miệng bị đỏ hoặc có những vết sẹo
Cảm giác khó thoát khỏi hơi thở hoặc khó thở
Nếu không được chẩn đoán kịp thời, bệnh sẽ tiến triển và gây ra những triệu chứng của giai đoạn tiến xa như:
Mất thính giác, cảm giác đầy tai, viêm tai giữa xảy ra không thường xuyên;
Đau đầu, khả năng nhìn bị giảm hoặc mờ đi;
Tê mặt do khối u ở vòm họng gây ảnh hưởng đến dây thần kinh;
Nổi hạch ở cổ, có thể gây ra tình trạng sưng đau ở cổ;
Khạc đờm có chứa máu hoặc mủ.
Tuy nhiên, có thể xuất hiện các triệu chứng khác tùy thuộc vào vị trí của khối u trên vòm họng. Chính vì vậy, nếu có bất kỳ dấu hiệu nào liên quan đến vòm họng và kéo dài trong thời gian dài, nên tới bác sĩ để được khám và chẩn đoán.
Chẩn đoán phát hiện sớm ung thư vòm họng giai đoạn đầu
Bác sĩ có thể sử dụng một số phương pháp để tầm soát và chẩn đoán, nếu nghi ngờ bệnh ung thư vòm họng, như:
Hỏi tiền sử bệnh của bản thân bệnh nhân và gia đình, về lối sống, về dinh dưỡng cũng như các yếu tố khác có thể làm tăng nguy cơ phát triển ung thư vòm họng;
Nội soi tai mũi họng;
Chụp cắt lớp vi tính (CT) hoặc PET/CT;
Chụp cộng hưởng từ (MRI);
Sinh thiết qua nội soi tai mũi họng: một mẫu u hoặc tổn thương bất thường được bấm trong quá trình nội soi tai mũi họng, sau đó làm xét nghiệm tế bào mô học để giúp xác định bản chất lành hay ác tính, để chẩn đoán ung thư.
Cách phòng ngừa bệnh ung thư vòm họng
Theo bác sĩ Trần Vương Thảo Nghi, không phải tất cả các bệnh ung thư vòm họng đều có thể ngăn ngừa được, nhưng có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh bằng cách tránh một số yếu tố nguy cơ sau:
Tránh thuốc lá và rượu bia
Sử dụng thuốc lá là yếu tố của các bệnh ung thư vòm họng. Mỗi người nên tránh tiếp xúc với thuốc lá (bằng cách không hút thuốc và tránh khói thuốc).
Sử dụng rượu bia không kiểm soát cũng là một yếu tố nguy cơ của các bệnh ung thư. Ngoài ra, khi kết hợp hút thuốc lá và uống rượu bia có thể làm tăng đáng kể tác dụng gây ung thư của khói thuốc lên vùng vòm họng.
Tránh tiếp xúc với hóa chất
Môi trường làm việc có nguy cơ tiếp xúc với các hóa chất cần bố trí tốt hệ thống thông gió, sử dụng các phương tiện phòng hộ cần thiết (mặt nạ, quần áo, mũ,…) là các biện pháp bảo vệ quan trọng.
Thói quen ăn uống lành mạnh
Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ khuyến nghị, tuân thủ chế độ ăn uống lành mạnh với đầy đủ các nhóm dinh dưỡng (đạm, tinh bột, chất béo, chất xơ, vitamin và chất khoáng, các sản phẩm từ sữa) bao gồm nhiều trái cây, rau và ngũ cốc nguyên hạt, cân bằng giữa các loại đạm, hạn chế việc tiêu thụ quá nhiều các loại thịt đỏ và thực phẩm chế biến sẵn cũng như đồ uống có cồn.
Tiêm vắc-xin HPV và tránh lây nhiễm HPV
Nguy cơ nhiễm HPV ở vùng hầu họng tăng lên ở những người có quan hệ tình dục qua đường miệng và nhiều bạn tình. Những người hút thuốc có nhiều khả năng bị nhiễm HPV hơn, có thể là do các chất trong thuốc lá làm hỏng hệ thống miễn dịch hoặc làm tổn thương các tế bào lót vùng hầu họng.
Tiêm vắc xin phòng HPV giúp làm giảm nguy cơ nhiễm một số loại HPV. Việc phòng ngừa lây nhiễm HPV giúp giảm yếu tố nguy cơ gây bệnh ung thư cổ tử cung, đồng thời cũng đã được chứng minh là làm giảm nguy cơ mắc các bệnh ung thư khác liên quan đến HPV (chẳng hạn như ung thư hậu môn, ung thư dương vật, ung thư vùng miệng và hầu họng).
Chăm sóc răng miệng: Nếu không chải răng và vệ sinh miệng đầy đủ, vi khuẩn có thể sản xuất thành các gốc tự do, gây tái tổ hợp các tế bào ung thư. Do đó, nên chăm sóc răng miệng đầy đủ để giảm thiểu nguy cơ mắc ung thư vòm họng.
Tránh tiếp xúc với chất độc hại: Trong môi trường làm việc, bạn có thể tiếp xúc với các chất độc hại như các hợp chất hóa học, khói bụi… Nếu không thể thay đổi công việc, nên đảm bảo một môi trường làm việc an toàn và đeo các dụng cụ bảo hộ khi cần thiết.
Điều trị các vấn đề sức khỏe: Nếu có các vấn đề sức khỏe liên quan đến miệng hoặc vòm họng như viêm họng, loét miệng hoặc xương bị thủng miệng, cần điều trị để giảm thiểu nguy cơ mắc ung thư vòm họng.
Cách chữa trị ung thư vòm họng giai đoạn 1
Hóa trị
Hóa trị là một trong những phương pháp điều trị toàn thân phổ biến được sử dụng để chữa trị ung thư vòm họng. Hóa trị có thể ức chế sự tăng sinh, phát triển và phân chia của tế bào ung thư.
Các phương pháp đường dùng hóa trị bao gồm:
Truyền tĩnh mạch: sử dụng kim tiêm truyền để đặt đường truyền tĩnh mạch.
Đường uống: sử dụng viên nén hoặc viên nang dạng uống.
Tiêm trực tiếp vào khối u: tiêm trực tiếp vào bắp, dưới da hoặc trực tiếp vào khối ung thư.
ASCO khuyến nghị sử dụng hóa trị trong trường hợp những bệnh nhân mắc ung thư vòm họng từ giai đoạn II-IVA. Cụ thể:
Đối với khối u giai đoạn II đã lan đến các hạch bạch huyết, khuyến nghị sử dụng hóa trị liệu. Trong trường hợp hóa trị và xạ trị được áp dụng đồng thời, ta gọi đó là hóa xạ trị.
Đối với khối u giai đoạn II chưa lan đến các hạch bạch huyết, liệu pháp hóa trị vẫn có thể được áp dụng nếu có các dấu hiệu cho thấy ung thư có thể lan rộng.
Đối với giai đoạn III đến IVA của bệnh ung thư vòm họng, khuyến nghị sử dụng hóa trị cảm ứng kết hợp với hóa xạ trị hoặc hóa xạ trị kết hợp với hóa trị bổ trợ. Hóa trị cảm ứng được coi là phương pháp điều trị chính cho bệnh ung thư, thường được sử dụng trước khi bắt đầu hóa xạ trị. Hóa trị bổ trợ sẽ được sử dụng sau khi kết thúc giai đoạn hóa xạ trị.
Nếu các khối u giai đoạn III lớn không liên quan đến các hạch bạch huyết, có thể sử dụng hóa xạ trị một cách độc lập hoặc kết hợp với hóa trị cảm ứng hoặc hóa trị bổ trợ.
Trong đó, hóa trị cảm ứng có thể áp dụng kết hợp của:
Gemcitabine (Gemzar) + Cisplatin (Platinol);
Docetaxel (Taxotere) + Cisplatin + 5-fluorouracil (5-FU);
Cisplatin + 5-fluorouracil;
Cisplatin + Capecitabine (Xeloda);
Docetaxel + Cisplatin
Xạ trị
Xạ trị là phương pháp sử dụng tia X có năng lượng cao hoặc các hạt năng lượng khác để tiêu diệt tế bào ung thư. Một lịch trình xạ trị thường bao gồm một số phương pháp điều trị cụ thể được áp dụng trong một khoảng thời gian nhất định.
Hiện nay, xạ trị dùng để điều trị ung thư có nhiều hình khác nhau, bao gồm:
Xạ trị chiếu ngoài
Đây là phương pháp xạ trị phổ biến nhất dùng để điều trị ung thư vòm họng, còn được gọi là xạ trị 3D hoặc xạ trị điều biến liều (IMRT). Bằng cách sử dụng tia xạ từ bên ngoài cơ thể vào khối u, phương pháp xạ trị IMRT cho phép phân phối liều xạ trị hiệu quả hơn, đồng thời giảm tổn thương cho các tế bào khỏe mạnh và ít gây ra tác dụng phụ hơn.
Xạ trị bên ngoài được Hiệp hội Ung thư lâm sàng Hoa Kỳ (ASCO) khuyến nghị Khuyến nghị cho các bệnh nhân ung thư vòm họng giai đoạn II – IVA.
Liệu pháp xạ trị Proton
Đây là liệu pháp sử dụng hạt proton năng lượng cao thay cho tia năng lượng X để chiếu xạ từ bên ngoài nhằm tiêu diệt tế bào ung thư. Để giảm liều bức xạ tới các cấu trúc lân cận như các dây thần kinh thị giác trong mắt và thân não khi điều trị các khối u ở nền sọ, liệu pháp xạ trị proton có thể được áp dụng. Đây là phương pháp được khuyến nghị cho bệnh nhân ung thư vòm họng giai đoạn muộn và khi các khối di căn nằm gần các bộ phận của hệ thần kinh trung ương như não và tủy sống.
Phẫu thuật phóng xạ (xạ phẫu) lập thể
Phương pháp điều trị ung thư vòm họng này có khả năng chính xác hóa trong liệu pháp bức xạ (xạ trị) nhắm thẳng đến khối u. Phương pháp xạ phẫu này có thể được áp dụng để điều trị các khối xâm lấn vào cấu trúc xương sọ hoặc các khối u tái phát trong não.
Xạ trị áp sát (Brachytherapy)
Đây là phương pháp xạ trị bằng cách cấy ghép thiết bị. Các thiết bị này thường là các hạt/que nhỏ chứa chất phóng xạ vào vị trí bị ung thư hoặc gần đó. Bộ phận được cấy ghép thiết bị phóng xạ sẽ được giữ trong vài ngày trong khi bệnh nhân ở lại theo dõi tại bệnh viện. Phương pháp này có thể được sử dụng để điều trị khối u di căn lần đầu tiên hoặc để điều trị ngay từ giai đoạn ban đầu.
Phẫu thuật
Phương pháp phẫu sẽ thực hiện loại bỏ khối u cùng một số mô khỏe mạnh xung quanh. Tuy nhiên, phương pháp này không được áp dụng rộng rãi trong điều trị ung thư vòm họng vì khu vực này khó tiếp cận và rất nhạy cảm, gần những dây thần kinh và mạch máu.
Khi nghi ngờ ung thư đã lây lan đến hạch bạch huyết, bác sĩ có thể đề xuất mổ xẻ cổ để loại bỏ các hạch bạch huyết ở cổ. Đối với ung thư biểu mô không biệt hóa của vòm họng, việc phải tách cổ có thể là cần thiết.
Việc bóc tách cổ có thể gây ra các hiện tượng như tê bì tai, gây ra yếu cơ khi giơ cánh tay lên trên đầu và yếu môi dưới. Tác dụng phụ này là do chấn thương các dây thần kinh trong khu vực được thực hiện. Tình trạng yếu môi dưới và cánh tay có thể mất sau vài tháng tùy thuộc vào loại bóc tách cổ. Tuy nhiên, nếu dây thần kinh bị cắt bỏ hoặc bị tổn thương trong quá trình mổ xẻ, bóc tách cổ, tình trạng yếu có thể tồn tại vĩnh viễn hoặc thậm chí cũng có thể gây ra sưng bạch huyết, gây biến dạng khuôn mặt,…