Theo quy định tại Điều 41 Nghị định 282/2025/NĐ-CP về mức xử phạt hành vi bạo lực tình dục, cụ thể như sau:
(1) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cưỡng ép thành viên gia đình nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm.
(2) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
– Cưỡng ép thành viên gia đình trình diễn hành vi khiêu dâm;
– Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn của vợ hoặc chồng nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
(3) Các hành vi vi phạm hành chính: cưỡng ép mang thai, phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi chưa được quy định tại Nghị định 282/2025/NĐ-CP được xử lý, xử phạt theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

(4) Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc xin lỗi công khai khi người bị bạo lực gia đình có yêu cầu tại nhà riêng, nơi làm việc, địa điểm khác hoặc trên phương tiện thông tin đại chúng đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 41 Nghị định 282/2025/NĐ-CP.
Trước đó, tại Nghị định 144/2021/NĐ-CP (hết hiệu lực từ 14/12/2025) thì hành vi bạo lực tình dục chưa được quy định cụ thể, chỉ được đề cập tại Điều 55 như sau:
Điều 55. Hành vi cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cấm thành viên gia đình ra khỏi nhà, ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, bạn bè hoặc có các mối quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh nhằm mục đích cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý đối với thành viên đó;
b) Không cho thành viên gia đình thực hiện quyền làm việc;
c) Không cho thành viên gia đình tham gia các hoạt động xã hội hợp pháp, lành mạnh.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi buộc thành viên gia đình phải chứng kiến cảnh bạo lực đối với người, con vật.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cưỡng ép thành viên gia đình thực hiện các hành động khiêu dâm, sử dụng các loại thuốc kích dục;
b) Có hành vi kích động tình dục hoặc lạm dụng thân thể đối với thành viên gia đình.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Như vậy, chính thức từ 15/12/2025, cưỡng ép vợ/chồng quan hệ tình dục trái ý muốn có thể bị xử phạt tới 30 triệu đồng. Đồng thời, người có hành vi bạo lực tình dục còn bị buộc xin lỗi công khai khi người bị bạo lực gia đình có yêu cầu tại nhà riêng, nơi làm việc, địa điểm khác hoặc trên phương tiện thông tin đại chúng.

Những chính sách của Nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình hiện nay
Theo quy định tại Điều 6 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 về chính sách của Nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình, như sau;
– Nhà nước bố trí ngân sách để thực hiện hiệu quả công tác phòng, chống bạo lực gia đình; ưu tiên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
– Khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân viện trợ, tài trợ, tặng cho, đóng góp, hỗ trợ, ủng hộ, đầu tư kinh phí, nhân lực, cơ sở vật chất, nhu yếu phẩm cho công tác phòng, chống bạo lực gia đình; hợp tác quốc tế về phòng, chống bạo lực gia đình; phát triển các mô hình tư vấn xây dựng gia đình hạnh phúc, phòng ngừa bạo lực gia đình và hỗ trợ người bị bạo lực gia đình; phát triển mạng lưới cộng tác viên dân số tham gia công tác gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình ở cộng đồng.
– Khuyến khích sáng tác văn học, nghệ thuật về phòng, chống bạo lực gia đình; ứng dụng khoa học, công nghệ thông tin trong phòng, chống bạo lực gia đình.
– Biểu dương, khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong phòng, chống bạo lực gia đình; có chế độ hỗ trợ để bù đắp tổn hại về sức khỏe, tính mạng và thiệt hại về tài sản cho cá nhân tham gia phòng, chống bạo lực gia đình.
– Hỗ trợ việc bồi dưỡng nâng cao năng lực đối với người làm công tác phòng, chống bạo lực gia đình.
Người bị bạo lực gia đình có quyền và trách nhiệm gì?
Tại Điều 9 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 quy định về quyền và trách nhiệm của người bị bạo lực gia đình như sau:
– Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác có liên quan đến hành vi bạo lực gia đình;
– Yêu cầu cơ quan, cá nhân có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo vệ, hỗ trợ theo quy định của Luật này;
– Được bố trí nơi tạm lánh, giữ bí mật về nơi tạm lánh và thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình theo quy định của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 và quy định khác của pháp luật có liên quan;
– Được cung cấp dịch vụ y tế, tư vấn tâm lý, kỹ năng để ứng phó với bạo lực gia đình, trợ giúp pháp lý và trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật;
– Yêu cầu người có hành vi bạo lực gia đình khắc phục hậu quả, bồi thường tổn hại về sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và thiệt hại về tài sản;
– Được thông tin về quyền và nghĩa vụ liên quan trong quá trình giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình, xử lý hành vi bạo lực gia đình;
– Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình;
– Quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình.
Bên cạnh đó, người bị bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin liên quan đến hành vi bạo lực gia đình khi có yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.